Trong quan hệ thừa kế, không phải lúc nào người được hưởng di sản cũng có nhu cầu hoặc mong muốn nhận phần tài sản mà mình được chia. Trên thực tế, nhiều trường hợp người thừa kế từ chối thừa kế (TCTK) vì di sản gắn liền với nghĩa vụ tài sản, nợ nần, hoặc do thỏa thuận trong gia đình.

Khi có người thừa kế từ chối nhận phần thừa kế, việc khai nhận di sản cần được thực hiện đúng trình tự pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các đồng thừa kế còn lại và tránh tranh chấp phát sinh. Bài viết dưới đây sẽ phân tích đầy đủ cơ sở pháp lý, điều kiện, thủ tục khai nhận di sản trong trường hợp có NTCTK.

>>> Xem thêm: Mọi thủ tục công chứng được giải quyết nhanh trong ngày.

1. Từ chối thừa kế là gì? Căn cứ pháp lý

người từ chối thừa kế

1.1. Khái niệm từ chối thừa kế

Từ chối thừa kế là việc người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật tự nguyện không nhận phần di sản mà mình có quyền hưởng.

Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp:

  • Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Việc từ chối thừa kế phải được thể hiện bằng văn bản, gửi đến người quản lý di sản, các đồng thừa kế hoặc cơ quan có thẩm quyền.

1.2. Thời điểm được từ chối thừa kế

Cũng theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, việc từ chối thừa kế phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản. Sau khi di sản đã được chia hợp pháp, người thừa kế không còn quyền từ chối.

2. Hình thức và hiệu lực của văn bản khi người từ chối thừa kế

2.1. Văn bản từ chối thừa kế

Văn bản từ chối thừa kế thường bao gồm các nội dung:

  • Thông tin NTCTK;

  • Quan hệ thừa kế với người để lại di sản;

  • Xác định rõ phần di sản được hưởng;

  • Nội dung cam kết từ chối hoàn toàn và tự nguyện;

  • Chữ ký của người từ chối.

Trong thực tiễn, văn bản TCTK thường được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý và làm căn cứ cho việc khai nhận di sản.

2.2. Hậu quả pháp lý của việc từ chối thừa kế

Khi người thừa kế từ chối nhận di sản:

  • Người đó được xem như không phải là người thừa kế;

  • Phần di sản bị từ chối sẽ được chia cho các đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc;

  • Không phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với phần di sản đã từ chối.

Xem thêm:  Vai trò của văn phòng công chứng trong việc xác lập di sản thừa kế

>>> Xem thêm: Tại sao việc Kiểm tra sổ đỏ giả lại quan trọng trong mọi giao dịch bất động sản

3. Khai nhận di sản khi có người từ chối thừa kế

người từ chối thừa kế

3.1. Trường hợp áp dụng khai nhận di sản

Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014, việc khai nhận di sản được áp dụng khi:

  • Người yêu cầu công chứng là người duy nhất được hưởng di sản; hoặc

  • Những người cùng được hưởng di sản thỏa thuận không phân chia di sản.

Trong trường hợp có người từ chối thừa kế, nếu sau khi từ chối chỉ còn một người thừa kế hợp pháp, thì người này có thể lập văn bản khai nhận di sản.

3.2. Trình tự khai nhận di sản khi có người từ chối thừa kế

Thủ tục thường gồm các bước:

  1. Người thừa kế lập văn bản từ chối thừa kế (có công chứng/chứng thực);

  2. Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng khai nhận di sản;

  3. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, xác định người thừa kế hợp pháp;

  4. Thực hiện niêm yết khai nhận di sản trong 15 ngày tại UBND cấp xã nơi người để lại di sản cư trú cuối cùng;

  5. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp thì công chứng văn bản khai nhận di sản.

4. Hồ sơ khai nhận di sản trong trường hợp có người từ chối thừa kế

Hồ sơ khai nhận di sản thường bao gồm:

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;

  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với di sản;

  • CMND/CCCD của người thừa kế;

  • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế;

  • Văn bản từ chối thừa kế của người không nhận di sản;

  • Di chúc (nếu có);

  • Các giấy tờ khác theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng.

Việc chuẩn bị đầy đủ văn bản từ chối thừa kế là điều kiện quan trọng để công chứng viên xác định đúng chủ thể được quyền khai nhận di sản.

5. Ví dụ minh họa thực tế

Ví dụ thực tế:
Ông A qua đời không để lại di chúc, di sản là một căn nhà đứng tên ông A. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: bà B (vợ), anh C và chị D (con).

Sau khi họp gia đình:

  • Anh C lập văn bản từ chối thừa kế, có công chứng;

  • Chị D đồng ý không phân chia di sản ngay.

Khi đó:

  • Bà B và chị D là những người còn lại trong hàng thừa kế;

  • Hai người làm thủ tục khai nhận di sản tại Văn phòng công chứng;

  • Sau thời gian niêm yết hợp lệ, văn bản khai nhận di sản được công chứng, làm căn cứ để đăng ký sang tên căn nhà theo quy định.

Xem thêm:  Bán nhà quận Cầu Giấy, nhà chính chủ pháp lý an toàn

>>> Xem thêm: Bạn cần chuẩn bị gì cho Thủ tục công chứng nhà đất?

6. Kết luận

Từ chối thừa kế là quyền hợp pháp của người thừa kế, được pháp luật dân sự ghi nhận rõ ràng. Tuy nhiên, để việc khai nhận di sản được thực hiện đúng pháp luật, người từ chối thừa kế cần lập văn bản hợp lệ, đúng thời điểm và đúng hình thức.

Việc hiểu rõ quy định về từ chối thừa kế không chỉ giúp các bên bảo vệ quyền lợi của mình mà còn hạn chế tranh chấp, rủi ro pháp lý trong quá trình khai nhận và phân chia di sản.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội công chứng bằng tốt nghiệp nhanh chóng, lấy ngay

>>> Công chứng bản dịch hồ sơ định giá tài sản nước ngoài

>>> Luật sư Đại diện Giải quyết Tranh chấp Lao động: Quy trình Hòa giải và Khởi kiện Tại Tòa án

>>> Thủ tục công chứng chia thừa kế cần những giấy tờ gì?

>>> Phí công chứng giấy ủy quyền là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành

>>> Hợp đồng tặng cho nhà đất được lập khi nào?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá