Trong thực tế, tình trạng lấn chiếm đất đai ngày càng diễn ra phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của người dân và trật tự xã hội. Nhiều người thắc mắc: Khi nào thì hành vi lấn chiếm đất chỉ xử lý hành chính, và khi nào cần tố cáo lấn chiếm đất công an để được bảo vệ quyền lợi? Bài viết này sẽ phân tích cụ thể dựa trên các quy định mới nhất của pháp luật.

>>> Xem thêm: Đặt lịch hẹn online với văn phòng công chứng chỉ trong 1 phút.

1. Căn cứ pháp lý về việc tố cáo lấn chiếm đất công an

lấn chiếm đất

  • Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025):

    • Điều 17 quy định nguyên tắc sử dụng đất đúng mục đích, không lấn chiếm.

    • Điều 190, 191 quy định về giải quyết tranh chấp đất đai.

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017:

    • Điều 228: Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai.

    • Điều 175: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, có thể áp dụng nếu hành vi chiếm đất nhằm chiếm đoạt quyền sử dụng đất có giá trị lớn.

  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Quy định về quyền và thủ tục tố cáo hành vi phạm tội đến cơ quan công an.

2. Thế nào là lấn chiếm đất đai?

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn chiếm đất đai là hành vi người sử dụng đất tự ý mở rộng diện tích đất bằng cách chiếm thêm phần đất ngoài ranh giới được giao, cho thuê, hoặc chiếm sử dụng đất chưa được Nhà nước giao, cho thuê.

Ví dụ: Người dân tự ý xây hàng rào lấn sang đất công cộng hoặc đất hàng xóm mà không có sự thỏa thuận.

>>> Xem thêm: Tránh bị lừa đảo nhờ chọn đúng Dịch vụ làm sổ đỏ.

3. Khi nào chỉ xử lý hành chính, chưa cần tố cáo công an?

lấn chiếm đất

Các trường hợp sau thường chỉ xử lý hành chính, chưa cần tố cáo hình sự:

  • Hành vi lấn chiếm đất lần đầu, diện tích nhỏ, chưa gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Người vi phạm hợp tác, tự nguyện trả lại đất sau khi có yêu cầu.

  • Tranh chấp ranh giới nhỏ giữa các hộ gia đình, có thể giải quyết bằng hòa giải tại UBND xã.

Trong những tình huống này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt có thể từ 2 triệu đến 250 triệu đồng tùy diện tích và loại đất.

4. Khi nào cần tố cáo lấn chiếm đất công an?

Người dân nên tố cáo lấn chiếm đất công an khi:

  • Hành vi lấn chiếm có tổ chức, có tính chất chiếm đoạt tài sản.

  • Đã bị xử phạt hành chính nhưng tiếp tục tái phạm.

  • Diện tích đất bị chiếm đoạt lớn, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế – xã hội.

  • Có hành vi đe dọa, dùng vũ lực hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác nhằm chiếm giữ đất.

Xem thêm:  Làm gì để tránh gia tăng rủi ro nếu sử dụng đất không có sổ đỏ?

Trong các trường hợp này, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tiền đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 20 năm tùy mức độ.

>>> Xem thêm: Cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi bị lấn chiếm đất đai.

5. Quy trình tố cáo lấn chiếm đất công an

5.1 Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu

Người tố cáo cần chuẩn bị:

  • Đơn tố cáo gửi cơ quan công an.

  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ, giấy tờ nguồn gốc đất, biên lai nộp thuế…).

  • Ảnh chụp, video, lời khai nhân chứng về hành vi lấn chiếm.

5.2 Nộp đơn tố cáo

Đơn có thể gửi đến Công an xã, phường, thị trấn nơi có đất bị lấn chiếm hoặc Công an cấp huyện để được tiếp nhận và xử lý.

5.3 Giải quyết tố cáo

Cơ quan công an có trách nhiệm xác minh, thu thập chứng cứ, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ khởi tố vụ án hình sự theo quy định.

6. Ví dụ minh họa thực tế

Ông A có thửa đất được cấp sổ đỏ từ năm 2005. Năm 2023, ông B ngang nhiên đưa máy xúc san ủi và dựng tường bao lấn vào hơn 500m² đất của ông A. UBND xã đã nhiều lần hòa giải, xử phạt hành chính nhưng ông B không khắc phục mà tiếp tục xây dựng công trình trái phép. Trước tình hình này, ông A làm đơn tố cáo gửi Công an huyện. Sau khi điều tra, Công an xác định hành vi của ông B có dấu hiệu tội phạm theo Điều 228 Bộ luật Hình sự và đã khởi tố vụ án.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết về Công chứng ngoài trụ sở.

Kết luận

Không phải mọi hành vi lấn chiếm đất đều cần tố cáo hình sự. Người dân chỉ nên tố cáo lấn chiếm đất công an khi hành vi vi phạm nghiêm trọng, tái phạm nhiều lần, có tính chất chiếm đoạt hoặc gây hậu quả lớn. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, người dân cần nắm rõ căn cứ pháp lý, chuẩn bị đầy đủ chứng cứ và thực hiện đúng trình tự thủ tục theo luật định.

Xem thêm:  Thế nào là đất thổ canh? Thời hạn sử dụng đất thổ canh là bao lâu?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Hợp đồng mua bán xe bị công chứng sai: Làm sao để sửa?

>>> Khi người ở nhờ làm hư hỏng nhà: Quyền yêu cầu bồi thường và thủ tục 

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá