Cùng với sự phát triển nhanh chóng của AI là nhiều thắc mắc về việc bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
>>> Xem thêm tại: Chi phí công chứng ngoài trụ sở đối với việc người bị ốm nặng, không đi lại được là bao nhiêu?
1.Bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo là gì?
1.1 Trí tuệ nhân tạo là gì?
Trí tuệ nhân tạo hiểu đơn giản là một công nghệ mô phỏng trí tuệ và các hoạt động tư duy của con người. Đối với lĩnh vực liên quan đến nghệ thuật, trí tuệ nhân tạo hoạt động dựa trên thuật toán học sâu (deep learning) để mô phỏng nơron, não bộ và các tư duy sáng tạo của con người.
1.2 Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là gì?
Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự động. Các hệ thống trí tuệ nhân tạo này có khả năng phân tích lượng lớn dữ liệu, nhận biết mẫu và tạo ra tác phẩm nghệ thuật mà có thể không thể định hình được thông qua cách thức sáng tạo của con người truyền thống.
>>> Xem thêm tại: Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả tại UBND phường cho người dân đơn giản, nhanh chóng.
Một số phần mềm sáng tạo tác phẩm sử dụng trí tuệ nhân tạo có thể kể đến là:
- Chat GPT: sử dụng cho các tác phẩm viết/văn học…
- Stable defusion, Midjourney, DALL-E2 : sử dụng cho các tác phẩm hình ảnh, tranh vẽ
2. Bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam thế nào?
Hiện nay việc bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo chưa được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Trong đó, có thể kể đến một số vướng mắc thường gặp trong việc thiết lập quy định về bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam như sau:
2.1 Về chủ thể Quyền
Dựa trên Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, chủ thể Quyền tác giả phải là một cá nhân, tổ chức sáng tạo ra tác phẩm đó. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, chủ thể của Quyền Sở hữu trí tuệ:
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
6. Chủ thể Quyền Sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu Quyền Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao Quyền Sở hữu trí tuệ.
Như vậy, do trí tuệ nhân tạo không thể xếp vào “cá nhân”, “tổ chức”, vì nó là sản phẩm tạo ra bởi con người nên không phải là con người được sinh ra tự nhiên và không có quyền nhân thân, quyền tài sản được quy định theo Bộ Luật Dân sự 2015.
>>> Xem thêm tại: Thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với đất thuê lại của nhà nước có khó không? Thời gian xét duyệt mất bao lâu?
2.2 Về tính sáng tạo
Quyền sở hữu công nghiệp thường yêu cầu các đối tượng phải do bản thân người có quyền sáng tạo ra hoặc sở hữu. Do đó, bảo hộ bản quyền thông thường yêu cầu một tác phẩm phải “sáng tạo.”
2.3 Về thời hạn bảo hộ
Do trí tuệ nhân tạo không phải là đối tượng bảo vệ trong sở hữu trí tuệ nên việc xác định thời hạn bảo hộ sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, nếu xảy ra tác phẩm trí tuệ nhân tạo được công nhận bảo hộ thì cần phải có quy định rõ ràng về thời hạn mà không phụ thuộc vào tuổi thọ con người.
2.4 Các đề xuất về bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo
Bởi hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam chưa có quy định về việc bảo hộ tác phẩm được tạo ra từ trí tuệ nhân tạo trong trường hợp xây dựng các quy định về bảo hộ tác phẩm trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam thì cần phải quan tâm đến các vấn đề sau đây:
- Bổ sung các định nghĩa rõ ràng cho các tác phẩm tạo ra bằng AI, tác giả và chủ sở hữu củacác tác phẩm được tạo ra bởi AI.
- Bổ sung thời hạn bảo hộ bản quyền cho các tác phẩm tạo ra bằng AI.
- Thực hiện hệ thống đăng ký dành riêng cho các tác phẩm tạo ra bằng AI…
>>> Xem thêm tại: Di chúc miệng là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>>Phí công chứng khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà đất tính theo khung nhà nước hay giá trị thực tế của tài sản?
>>> Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ hồng thì cần thực hiện thủ tục như thế nào?
>>> Thủ tục chứng thực chữ ký giấy uỷ quyền như thế nào? Ai có thẩm quyền chứng thực chữ ký?
>>> Công chứng là gì? Những điều cần lưu ý về công chứng để tránh rủi ro
>>> Không nộp thuế thu nhập cá nhân có phải quyết toán thuế?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch