Hợp đồng tặng cho tài sản là hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản không có đền bù giữa hai bên. Đây là quan hệ dân sự rất phổ biến trong đời sống, đặc biệt trong mối quan hệ gia đình, người thân, tổ chức từ thiện. Tuy nhiên, để việc tặng cho hợp pháp và có giá trị pháp lý, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Bộ luật Dân sự 2015. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các điều kiện lập hợp đồng tặng cho tài sản, căn cứ pháp lý và ví dụ minh họa rõ ràng.

>>> Xem thêm: Có thể ủy quyền người khác đến văn phòng công chứng thay mình được không?

1. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng cho chuyển giao tài sản của mình cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù. Hợp đồng có thể kèm điều kiện hoặc không, và có thể lập bằng lời nói, văn bản tùy theo từng loại tài sản.

Ví dụ minh họa: Bà X tặng cho cháu gái của mình một chiếc xe máy. Nếu chiếc xe này chưa đăng ký hoặc không bắt buộc đăng ký quyền sở hữu, thì hành vi tặng cho bằng lời nói và giao xe trực tiếp đã đủ điều kiện để hợp đồng phát sinh hiệu lực.

2. Điều kiện lập hợp đồng tặng cho tài sản theo Bộ luật Dân sự

Các bên trong hợp đồng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một hợp đồng dân sự hợp pháp phải có đủ năng lực chủ thể. Cụ thể:

Bên tặng cho và bên được tặng cho phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp. Người chưa đủ tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ có thể giao kết hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật.

Hợp đồng tặng cho tài sản

Cả hai bên phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối trong việc xác lập giao dịch.

Ví dụ: Một người già yếu, không minh mẫn, lập hợp đồng tặng cho nhà đất mà không có giám định y khoa hay người giám hộ thì hợp đồng đó có thể bị tuyên vô hiệu.

Tài sản tặng cho phải thuộc sở hữu hợp pháp và không tranh chấp

Theo quy định pháp luật, tài sản mang ra tặng cho phải là tài sản hợp pháp, không bị kê biên, thế chấp, không nằm trong tranh chấp hoặc bị hạn chế quyền định đoạt.

Nếu tài sản đang bị thế chấp hoặc dùng để bảo đảm nghĩa vụ khác, người tặng chỉ có thể chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm.

Ví dụ: Anh A đang thế chấp một căn hộ tại ngân hàng. Nếu anh muốn tặng căn hộ này cho em gái, thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của ngân hàng. Nếu không, hợp đồng tặng cho sẽ không được công nhận.

>>> Xem thêm: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với dịch vụ công chứng có thể bắt đầu từ đâu?

Xem thêm:  Nên công chứng ở văn phòng công chứng tư nhân hay phòng công chứng nhà nước?

Hợp đồng tặng cho tài sản phải đúng hình thức theo pháp luật

Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Tài sản không bắt buộc đăng ký quyền sở hữu: Việc tặng cho có thể bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Nếu bên tặng đã giao tài sản và bên nhận đã nhận tài sản thì hợp đồng phát sinh hiệu lực.

Tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu (như nhà đất, ô tô, tàu thuyền…): Hợp đồng phải lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định và thực hiện đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ: Ông B tặng cho cháu trai một mảnh đất tại huyện Nhà Bè. Để hợp đồng có hiệu lực, ông B và cháu phải đến văn phòng công chứng để ký kết văn bản tặng cho, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp tặng cho có điều kiện

Điều 458 Bộ luật Dân sự cho phép tặng cho có điều kiện. Trong trường hợp này, bên nhận tài sản phải thực hiện đúng điều kiện thì mới được quyền sở hữu tài sản.

Nếu không thực hiện điều kiện đã thỏa thuận, bên tặng có quyền đòi lại tài sản đã cho.

Ví dụ: Bà M tặng căn nhà cho cháu ngoại với điều kiện cháu phải chăm sóc bà đến cuối đời. Nếu cháu không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, bà M có quyền yêu cầu hủy hợp đồng và lấy lại nhà.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội: Hỗ trợ tận nơi, nhanh gọn.

3. Một số trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản bị vô hiệu

Theo Điều 124 và Điều 131 Bộ luật Dân sự, hợp đồng tặng cho có thể bị vô hiệu trong các trường hợp sau:

Tặng cho nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài chính như trốn thuế, tránh thi hành án

Một bên bị lừa dối, đe dọa hoặc bị ép buộc trong quá trình lập hợp đồng

Tài sản không thuộc sở hữu hợp pháp của người tặng

Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Ví dụ minh họa: Ông Q đang nợ nhiều khoản và bị cưỡng chế kê biên tài sản. Trước khi cơ quan thi hành án tiến hành kê biên, ông lập hợp đồng tặng cho căn nhà duy nhất cho con trai để tránh bị phát mãi. Hợp đồng này có thể bị tuyên vô hiệu vì mục đích tẩu tán tài sản.

Hợp đồng tặng cho tài sản

4. Lưu ý khi thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản

Đối với tài sản phải đăng ký như nhà đất, xe ô tô…, hợp đồng phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

Sau khi công chứng, cần làm thủ tục sang tên để chuyển quyền sở hữu từ bên tặng cho sang bên được tặng.

Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, tài liệu chứng minh hợp đồng tặng cho được lập đúng quy trình là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên.

Xem thêm:  Mất hợp đồng mua bán nhà ở thì phải làm thế nào?

Người được tặng tài sản có thể phải chịu nghĩa vụ tài chính như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Sai sót khi công chứng di chúc do thông tin người thừa kế không chính xác.

>>> Xem thêm: Diện tích nhà ở xã hội và các điều kiện mua bán mới nhất.

Kết luận

Việc lập hợp đồng tặng cho tài sản cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện pháp lý được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Đảm bảo đúng chủ thể, tài sản hợp pháp, hình thức phù hợp và không vi phạm điều cấm là yếu tố cốt lõi để hợp đồng có hiệu lực. Trong các trường hợp liên quan đến tài sản lớn hoặc phức tạp như nhà đất, xe hơi, các bên nên tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý hoặc công chứng viên để hạn chế rủi ro.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá