Tình trạng xây dựng công trình lấn chiếm đất của người khác không phải là hiếm gặp trong thực tế. Khi bị lấn chiếm, nhiều người bức xúc và đặt câu hỏi: Liệu có được tự tháo dỡ công trình lấn chiếm để đòi lại đất hay không? Để giải đáp, cần căn cứ vào các quy định pháp luật mới nhất và quy trình xử lý tranh chấp đất đai.

>>> Xem thêm: Không còn lo ngại rủi ro với dịch vụ tại văn phòng công chứng.

1. Căn cứ pháp lý về xử lý công trình lấn chiếm đất

công trình lấn chiếm đất

  • Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025):

    • Điều 12: Nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất.

    • Điều 190: Tranh chấp đất đai phải qua thủ tục hòa giải tại UBND xã trước khi khởi kiện.

    • Điều 208: Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đất đai và buộc khắc phục hậu quả.

  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP: Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có biện pháp buộc tháo dỡ công trình lấn chiếm.

  • Bộ luật Dân sự 2015:

    • Điều 163: Không ai được tự ý xâm phạm tài sản của người khác.

    • Điều 170: Quyền bảo vệ tài sản hợp pháp phải thông qua cơ quan có thẩm quyền.

2. Có được tự tháo dỡ công trình lấn chiếm không?

Câu trả lời là không. Người bị lấn chiếm đất không được tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm, vì hành động này có thể bị coi là hủy hoại tài sản của người khác theo quy định pháp luật.

Việc tháo dỡ công trình chỉ có thể được thực hiện khi:

  • quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND có thẩm quyền, trong đó yêu cầu tháo dỡ.

  • bản án, quyết định của Tòa án buộc bên lấn chiếm phải tháo dỡ và trả lại đất.

Nếu người bị lấn chiếm tự tháo dỡ, họ có thể đối mặt với nguy cơ bị người vi phạm kiện ngược lại về hành vi xâm phạm tài sản.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục cùng Dịch vụ sổ đỏ.

3. Quy trình xử lý công trình lấn chiếm đất hợp pháp

công trình lấn chiếm đất

3.1 Hòa giải tại UBND cấp xã

Người bị lấn chiếm cần nộp đơn yêu cầu hòa giải tại UBND xã, phường nơi có đất. UBND sẽ tổ chức hòa giải trong thời hạn 45 ngày.

3.2 Yêu cầu xử lý hành chính

Nếu công trình lấn chiếm rõ ràng, người dân có thể đề nghị UBND xã lập biên bản vi phạm, chuyển lên UBND cấp huyện để ra quyết định xử phạt và buộc tháo dỡ công trình.

Xem thêm:  Điều kiện, trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích

3.3 Khởi kiện tại Tòa án

Nếu hòa giải không thành hoặc người vi phạm không chấp hành quyết định hành chính, chủ đất có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Khi bản án có hiệu lực, cơ quan thi hành án sẽ tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình.

4. Ví dụ minh họa thực tế

Ông B có thửa đất đã được cấp sổ đỏ. Hàng xóm là ông C tự ý xây một phần tường rào lấn sang đất ông B khoảng 20m². Quá bức xúc, ông B định tự phá bỏ phần tường này. Tuy nhiên, sau khi được tư vấn pháp lý, ông B đã gửi đơn lên UBND phường. Sau khi kiểm tra, UBND đã lập biên bản vi phạm và yêu cầu ông C tháo dỡ. Do ông C không chấp hành, UBND quận đã ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ, trả lại đất cho ông B. Nhờ đó, ông B lấy lại được đất đúng trình tự pháp luật mà không phải gánh rủi ro pháp lý.

>>> Xem thêm: Những lưu ý quan trọng khi xử lý lấn chiếm đất đai.

5. Lưu ý khi xử lý tranh chấp khi công trình lấn chiếm đất

  • Tuyệt đối không tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm để tránh rủi ro pháp lý.

  • Luôn lưu giữ chứng cứ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hình ảnh, video về hành vi lấn chiếm.

  • Ưu tiên hòa giải, nhưng nếu không thành, cần nhờ đến UBND hoặc Tòa án để giải quyết.

  • Trong trường hợp khẩn cấp (như xây dựng công trình kiên cố, ảnh hưởng đến quyền lợi lâu dài), nên nhanh chóng gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn.

>>> Xem thêm: Cách phân biệt Phí công chứng và lệ phí chứng thực.

Kết luận

Người dân khi bị lấn chiếm đất không được tự tháo dỡ công trình lấn chiếm mà phải thực hiện đúng quy trình pháp luật. Giải pháp an toàn là thông qua UBND hoặc Tòa án để buộc người vi phạm tháo dỡ, tránh phát sinh trách nhiệm bồi thường ngược. Hiểu và tuân thủ pháp luật sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà không gây rắc rối pháp lý.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Xem thêm:  Nộp đơn ra tòa đã được coi là ly hôn chưa?

Các bài viết liên quan:

>>> Công chứng hợp đồng mua bán xe qua môi giới: Rủi ro và cách tránh

>>> Phân biệt hợp đồng ở nhờ và hợp đồng thuê lại: Trách nhiệm và hậu quả

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá