Trong nhiều giao dịch dân sự, việc ủy quyền nhận tiền diễn ra khá phổ biến – từ nhận lương, nhận tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, đến tiền bán tài sản. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền nhận tiền sau khi công chứng. Nếu không nắm rõ quy định, người được ủy quyền có thể vô tình vượt quá phạm vi cho phép hoặc chịu trách nhiệm pháp lý không mong muốn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ và giới hạn trách nhiệm của người được ủy quyền theo quy định hiện hành.

>>> Xem thêm: Bạn có biết văn phòng công chứng nào nhận công chứng tại nhà, tiện lợi cho người bận rộn?

Quyền của người được ủy quyền nhận tiền sau khi công chứng

người được ủy quyền nhận tiền

Sau khi văn bản ủy quyền được công chứng, người được ủy quyền có các quyền sau theo quy định tại Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015:

(1) Quyền thực hiện hành vi nhân danh người ủy quyền

Người được ủy quyền có quyền đại diện cho người ủy quyền để thực hiện các công việc cụ thể, chẳng hạn:

  • Nhận tiền từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo nội dung giấy ủy quyền;

  • Ký nhận, lập biên bản hoặc xác nhận việc đã nhận tiền;

  • Làm việc với các bên liên quan trong phạm vi ủy quyền (như ngân hàng, công ty, cơ quan bảo hiểm…).

(2) Quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết

Người được ủy quyền có quyền yêu cầu người ủy quyền hoặc các bên liên quan cung cấp các giấy tờ, thông tin cần thiết để thực hiện việc nhận tiền đúng quy định (ví dụ: mã giao dịch, giấy chứng nhận, hợp đồng gốc…).

(3) Quyền được thanh toán chi phí (nếu có thỏa thuận)

Nếu trong hợp đồng ủy quyền có thỏa thuận về thù lao hoặc chi phí hợp lý, người được ủy quyền có quyền được người ủy quyền thanh toán sau khi hoàn thành công việc.
Ví dụ: Người được ủy quyền nhận tiền bồi thường thay người thân có thể được trả chi phí đi lại, công chứng hoặc thù lao ủy quyền.

>>> Xem thêm: Có thể hủy bỏ thủ tục công chứng sau khi đã ký không?

Nghĩa vụ của người được ủy quyền nhận tiền

Bên cạnh các quyền, người được ủy quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các nghĩa vụ pháp lý để đảm bảo tính minh bạch và đúng phạm vi ủy quyền. Theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015, các nghĩa vụ cơ bản bao gồm:

(1) Nghĩa vụ thực hiện đúng phạm vi ủy quyền

Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc được ghi rõ trong văn bản ủy quyền.
Ví dụ: Nếu giấy ủy quyền chỉ cho phép “nhận tiền bồi thường giải phóng mặt bằng”, người được ủy quyền không được phép sử dụng số tiền đó cho mục đích cá nhân hoặc chuyển nhượng tài sản liên quan.

Xem thêm:  Phân tích các trường hợp phát sinh khi người ở nhờ muốn sửa chữa, cải tạo nhà

(2) Nghĩa vụ thông báo và báo cáo kết quả thực hiện

Sau khi hoàn thành việc nhận tiền, người được ủy quyền có nghĩa vụ thông báo đầy đủ cho người ủy quyền về số tiền, thời gian, phương thức và chứng từ liên quan đến giao dịch.

(3) Nghĩa vụ bảo quản và chuyển giao tài sản

Tiền hoặc tài sản nhận được nhân danh người ủy quyền không thuộc sở hữu của người được ủy quyền. Do đó, họ phải chuyển giao lại toàn bộ cho người ủy quyền trong thời gian sớm nhất, kèm chứng từ xác nhận.
Nếu giữ lại hoặc sử dụng sai mục đích, người được ủy quyền có thể bị coi là xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người ủy quyền và chịu trách nhiệm bồi thường.

(4) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu gây tổn thất

Nếu người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền hoặc thiếu trung thực, gây thiệt hại cho người ủy quyền hoặc bên thứ ba, họ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Chọn dịch vụ sổ đỏ nào để thủ tục mua bán nhà đất diễn ra thuận lợi nhất?

Hệ quả pháp lý nếu người được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ

người được ủy quyền nhận tiền

Việc không tuân thủ các nghĩa vụ nêu trên có thể dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý, như:

  • Giấy ủy quyền bị chấm dứt hiệu lực theo Điều 569 Bộ luật Dân sự;

  • Người ủy quyền có quyền khởi kiện đòi lại tiền hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại;

  • Nếu hành vi chiếm giữ, sử dụng trái phép số tiền nhận được, người được ủy quyền có thể bị xử lý hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

Một số lưu ý thực tế cho người được ủy quyền nhận tiền

Để tránh tranh chấp hoặc rủi ro pháp lý, người được ủy quyền nên:

  1. Đọc kỹ nội dung giấy ủy quyền trước khi ký – chỉ nhận và sử dụng tiền đúng mục đích;

  2. Giữ lại chứng từ đầy đủ (biên lai, sao kê, phiếu nhận tiền) để làm căn cứ báo cáo;

  3. Thông báo bằng văn bản cho người ủy quyền sau khi hoàn tất việc nhận tiền;

  4. Nếu có thay đổi nội dung ủy quyền (thời hạn, giá trị…), cần làm phụ lục hoặc công chứng lại giấy ủy quyền mới để đảm bảo hiệu lực.

Kết luận: Hiểu rõ quyền – làm đúng nghĩa vụ để bảo vệ lợi ích hợp pháp

Tóm lại, quyền nghĩa vụ người được ủy quyền nhận tiền là hai yếu tố song hành, được pháp luật bảo vệ và ràng buộc chặt chẽ. Người được ủy quyền có quyền đại diện hợp pháp để nhận tiền, nhưng đồng thời phải trung thực, báo cáo rõ ràng và chuyển giao đầy đủ tài sản theo quy định.
Tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mà còn tránh những tranh chấp dân sự hoặc trách nhiệm pháp lý phát sinh sau này.

Xem thêm:  Công chứng nhà đất năm 2025: luật mới yêu cầu những gì?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Văn bản từ chối nhận di sản bị mất bản chính phải làm sao?

>>> Cách hủy hợp đồng công chứng mua bán xe đúng quy trình

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá