Một trong những thắc mắc phổ biến khi ly hôn là: “Nếu vợ hoặc chồng đang sinh sống, làm việc ở nơi tạm trú thì có thể nộp đơn ly hôn tại đó không?”. Thực tế, nhiều người không còn sinh sống tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, việc quay lại địa phương cũ để nộp đơn vừa tốn thời gian, vừa gây khó khăn trong thủ tục. Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định mới nhất của pháp luật năm 2025 về nộp đơn ly hôn nơi tạm trú, giúp người đọc hiểu rõ căn cứ pháp lý, điều kiện, thủ tục và có hướng xử lý phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.

>>> Xem thêm: Hàng nghìn khách hàng đã chọn Văn phòng công chứng Hà Nội – còn bạn thì sao?

1. Căn cứ pháp lý về việc ly hôn nơi tạm trú

ly hôn nơi tạm trú

Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự (bao gồm ly hôn) thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Quy định này áp dụng cho cả nơi thường trú và nơi tạm trú hợp pháp.

Cụ thể, khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 (hiệu lực từ 01/7/2021, vẫn còn hiệu lực năm 2025) nêu rõ:

“Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.”

Như vậy, nếu vợ hoặc chồng có đăng ký tạm trú hợp pháp, thì Tòa án nơi tạm trú cũng có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ly hôn.

Ví dụ:
Chị H có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An nhưng làm việc và đăng ký tạm trú dài hạn tại TP. Hồ Chí Minh. Khi ly hôn với chồng (có hộ khẩu ở Hà Nội), chị H hoàn toàn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại TAND quận Gò Vấp, nơi chị đang tạm trú, thay vì phải về Nghệ An hay Hà Nội.

2. Phân biệt giữa nơi thường trú và nơi tạm trú khi nộp đơn ly hôn

Việc xác định đúng nơi cư trú giúp tránh bị trả lại hồ sơ hoặc kéo dài thời gian xử lý vụ án. Theo quy định:

  • Nơi thường trú: Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và được đăng ký vào sổ hộ khẩu.

  • Nơi tạm trú: Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi thường trú và đã đăng ký tạm trú với cơ quan công an địa phương (theo Điều 11 Luật Cư trú 2020).

Do đó, ly hôn nơi tạm trú chỉ được chấp nhận nếu người nộp đơn có giấy xác nhận tạm trú (thường là mẫu CT07) hoặc thông tin tạm trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Lưu ý: Nếu chỉ “tạm ở” mà không đăng ký tạm trú thì Tòa án không có căn cứ xác định thẩm quyền và hồ sơ có thể bị trả lại.

Ví dụ minh họa:
Anh B tạm trú tại quận Bình Thạnh (TP.HCM) nhưng không có giấy tạm trú. Khi anh nộp đơn ly hôn tại TAND Bình Thạnh, Tòa án yêu cầu bổ sung giấy xác nhận tạm trú hợp lệ. Sau khi anh cung cấp thông tin từ Cổng Dịch vụ công về tạm trú dài hạn, Tòa án mới tiếp nhận hồ sơ.

Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Hoàng Mai

>>> Xem thêm: Trọn gói pháp lý – chọn Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh để an tâm sở hữu nhà đất

3. Thủ tục nộp đơn ly hôn nơi tạm trú

ly hôn nơi tạm trú

Thủ tục nộp đơn ly hôn nơi tạm trú được thực hiện tương tự như nộp đơn tại nơi thường trú, gồm các bước cơ bản sau:

3.1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

  • Đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình theo mẫu của Tòa án);

  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính hoặc trích lục);

  • CMND/CCCD và sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú của hai vợ chồng;

  • Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

  • Tài liệu, chứng cứ về tài sản chung (nếu có tranh chấp tài sản).

3.2. Nộp hồ sơ

  • Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang tạm trú hợp pháp.

  • Nếu thuận tình ly hôn, có thể nộp tại Tòa án nơi cư trú hoặc tạm trú của một trong hai bên (Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

3.3. Nộp án phí

Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn không có tranh chấp tài sản300.000 đồng. Nếu có tranh chấp tài sản, án phí tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản.

Ví dụ:
Chị M tạm trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội, nộp đơn ly hôn đơn phương với chồng đang tạm trú cùng quận. Hồ sơ hợp lệ, Tòa án thụ lý trong 8 ngày làm việc kể từ khi chị nộp đủ án phí 300.000 đồng.

4. Một số trường hợp đặc biệt khi ly hôn nơi tạm trú

  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú rõ ràng, Tòa án có thể thụ lý tại nơi cư trú của nguyên đơn theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

  • Nếu một bên ra nước ngoài sinh sống, cần xác định thẩm quyền theo Điều 37 và 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (thuộc TAND cấp tỉnh).

  • Nếu hai bên cùng tạm trú ở cùng địa phương, Tòa án tại nơi đó có đầy đủ thẩm quyền giải quyết.

Ví dụ thực tế:
Anh T (hộ khẩu ở Quảng Nam) và chị L (hộ khẩu ở Nghệ An) cùng tạm trú tại Bình Dương. Khi ly hôn, hai bên thuận tình nộp hồ sơ tại TAND TP. Dĩ An – nơi cả hai tạm trú, và vụ việc được giải quyết thuận lợi trong vòng 25 ngày.

>>> Xem thêm: Bạn đang cần tìm Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật để kịp làm hồ sơ gấp?

5. Lưu ý khi nộp đơn ly hôn nơi tạm trú

  • Phải có đăng ký tạm trú hợp pháp (tối thiểu 6 tháng là tốt nhất).

  • Kèm theo bản sao giấy tờ tạm trú hoặc tra cứu mã định danh công dân trên CSDL quốc gia.

  • Nếu ly hôn đơn phương, nên xác định nơi tạm trú của bị đơn chính xác để tránh việc Tòa trả hồ sơ.

  • Nên nhờ luật sư hoặc văn phòng công chứng hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, đặc biệt trong trường hợp có yếu tố tài sản, con chung hoặc người ở xa.

Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Cầu Giấy

Kết luận

Theo quy định mới nhất, nộp đơn ly hôn nơi tạm trú hoàn toàn hợp pháp, miễn là người nộp có đăng ký tạm trú hợp lệ và Tòa án xác định đúng thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015Luật Cư trú 2020. Việc nộp đơn tại nơi tạm trú giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và thuận tiện trong quá trình giải quyết. Tuy nhiên, để hồ sơ được tiếp nhận suôn sẻ, người dân cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh tạm trúxác định chính xác thẩm quyền của Tòa án.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Các trường hợp công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán xe

>>> Hợp đồng ở nhờ đối với tài sản thừa kế chưa chia: Khó khăn và cách giải quyết

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá