Khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản chung như nhà đất, xe cộ, tiền tiết kiệm, nhiều cặp vợ chồng còn băn khoăn về việc chia bảo hiểm nhân thọ khi ly hôn. Bảo hiểm nhân thọ là một dạng tài sản đặc biệt, vừa mang tính chất tài chính vừa gắn liền với yếu tố nhân thân. Vậy khi ly hôn, giá trị của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có được chia hay không? Căn cứ nào để xác định phần quyền lợi của mỗi bên? Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (hiện vẫn có hiệu lực năm 2025) và các văn bản hướng dẫn mới nhất.
>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng tận nơi chuyên nghiệp nhất tại Văn phòng công chứng
1. Căn cứ pháp lý về việc chia bảo hiểm nhân thọ khi ly hôn
Việc chia bảo hiểm khi ly hôn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
-
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đặc biệt là Điều 33 (tài sản chung của vợ chồng) và Điều 59 (nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn).
-
Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về quyền sở hữu và hợp đồng.
-
Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2022, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, điều chỉnh rõ quyền, nghĩa vụ và giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
-
Nghị định số 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Kinh doanh Bảo hiểm.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, giá trị của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể được chia nếu được xác định là tài sản chung.
2. Khi nào bảo hiểm nhân thọ được xem là tài sản chung để chia khi ly hôn
Không phải mọi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đều được chia khi ly hôn. Việc chia bảo hiểm khi ly hôn phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành và người đứng tên hợp đồng. Cụ thể:
2.1. Được xem là tài sản chung nếu:
-
Hợp đồng bảo hiểm được mua trong thời kỳ hôn nhân, dùng tiền chung của vợ chồng để đóng phí.
-
Cả hai vợ chồng cùng tham gia, hoặc một người đứng tên nhưng không chứng minh được đó là tài sản riêng.
-
Mục đích bảo hiểm hướng tới lợi ích chung của gia đình (ví dụ: bảo vệ tài chính, đầu tư cho con cái).
Ví dụ thực tế:
Anh A và chị B kết hôn năm 2015, năm 2020 chị B mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trị giá 500 triệu đồng, đóng phí hằng năm bằng tiền thu nhập của hai vợ chồng. Khi ly hôn, hợp đồng này được xác định là tài sản chung và được chia đôi giá trị sau khi trừ chi phí và giá trị hoàn lại theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2. Được xem là tài sản riêng nếu:
-
Hợp đồng bảo hiểm được mua trước khi kết hôn và người mua tự đóng phí từ tài sản riêng.
-
Bảo hiểm được tặng, thừa kế riêng hoặc có thỏa thuận xác lập tài sản riêng theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
-
Người đứng tên hợp đồng chứng minh được nguồn tiền đóng phí là tài sản riêng.
Ví dụ:
Trước khi kết hôn, anh C đã ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 20 năm và tự đóng phí từ tiền tiết kiệm cá nhân. Khi ly hôn, hợp đồng này không bị chia, vì được xác định là tài sản riêng của anh C.
>>> Xem thêm: Chuyên gia pháp lý khuyên dùng Dịch vụ sang tên sổ đỏ để tránh sai sót hồ sơ
3. Cách xác định giá trị hợp đồng để chia khi ly hôn
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia tài sản phải dựa trên giá trị thực tế tại thời điểm ly hôn. Đối với chia bảo hiểm khi ly hôn, giá trị được xác định dựa trên giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.
3.1. Các bước xác định giá trị:
-
Liên hệ doanh nghiệp bảo hiểm để yêu cầu cung cấp giá trị hoàn lại tính đến ngày yêu cầu chia.
-
Trừ đi phần phí đã được hoàn hoặc sử dụng (nếu có).
-
Chia đôi giá trị còn lại theo nguyên tắc chia tài sản chung quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ (có thể điều chỉnh tỷ lệ nếu có lỗi hoặc hoàn cảnh đặc biệt).
Ví dụ minh họa:
Vợ chồng anh D và chị H có hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại là 300 triệu đồng tại thời điểm ly hôn. Vì cả hai đều đóng phí bằng tiền lương chung, Tòa án xác định đây là tài sản chung và quyết định chia đều, mỗi người 150 triệu đồng.
4. Trường hợp người thụ hưởng bảo hiểm là một bên vợ hoặc chồng
Một vấn đề thường gặp là người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ được ghi rõ trong hợp đồng là vợ hoặc chồng. Khi ly hôn, quyền này sẽ được xử lý như sau:
-
Nếu người được chỉ định vẫn còn sống sau khi ly hôn, hợp đồng vẫn có hiệu lực theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022. Tuy nhiên, nếu không còn quan hệ hôn nhân, người đứng tên chủ hợp đồng có quyền thay đổi người thụ hưởng.
-
Nếu người được bảo hiểm đã qua đời, số tiền bảo hiểm sẽ được chi trả cho người thụ hưởng hợp pháp (theo hợp đồng hoặc quy định thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Ví dụ thực tế:
Anh T đứng tên hợp đồng bảo hiểm, người thụ hưởng là vợ – chị L. Sau khi ly hôn, anh T có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm thay đổi người thụ hưởng sang con trai của hai người.
>>> Xem thêm: Cách xử lý hợp đồng thuê nhà khi muốn Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng.
5. Lưu ý khi yêu cầu chia bảo hiểm nhân thọ khi ly hôn
-
Cần xác định rõ nguồn tiền đóng bảo hiểm: Nếu dùng tiền chung, phải có chứng cứ như sao kê ngân hàng, hợp đồng lao động, hoặc lời khai nhân chứng.
-
Không chia khi hợp đồng chưa có giá trị hoàn lại: Trong những năm đầu, nhiều hợp đồng bảo hiểm chưa có giá trị hoàn lại, nên chưa thể chia tài sản.
-
Nên yêu cầu công ty bảo hiểm cung cấp thông tin chính thức về giá trị hợp đồng để Tòa án làm căn cứ ra quyết định.
-
Trường hợp thỏa thuận trước: Hai bên có thể tự thỏa thuận về việc ai tiếp tục duy trì hợp đồng và người kia nhận phần tiền tương ứng, giúp tiết kiệm thời gian tố tụng.
Kết luận
Tóm lại, việc chia bảo hiểm khi ly hôn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn gốc hình thành hợp đồng và người đóng phí. Nếu bảo hiểm được mua trong thời kỳ hôn nhân bằng tài sản chung, thì giá trị hoàn lại sẽ được xem là tài sản chung và chia theo quy định của pháp luật. Trong thực tế, nhiều trường hợp phát sinh tranh chấp do thiếu chứng cứ chứng minh nguồn tiền, vì vậy việc chuẩn bị tài liệu rõ ràng và tham khảo ý kiến luật sư là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Các trường hợp công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán xe
>>> Hợp đồng ở nhờ đối với tài sản thừa kế chưa chia: Khó khăn và cách giải quyết
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com