Trong các giao dịch vay mượn dân sự, rủi ro lớn nhất đối với người cho vay là trường hợp bên vay bỏ trốn để né tránh nghĩa vụ trả nợ. Khi người vay cố tình lẩn tránh, không liên lạc được, không thực hiện cam kết, nhiều người cho vay lúng túng không biết có thể kiện, tố cáo hay yêu cầu pháp luật hỗ trợ thế nào. Hiểu đúng quyền và thủ tục khởi kiện sẽ giúp người cho vay bảo vệ tài sản của mình. Bài viết dưới đây phân tích rõ cơ sở pháp lý và hướng dẫn xử lý khi bên vay trốn nợ.

>>> Xem thêm: Cách chọn văn phòng công chứng nhanh, không chờ đợi lâu

1. Bên vay bỏ trốn được xem là hành vi gì?

Bên vay bỏ trốn

Trong quan hệ vay tài sản theo “Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015”, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền đúng hạn theo thỏa thuận. Khi bên vay bỏ trốn, thường có hai khả năng pháp lý:

1.1. Trốn để không thực hiện nghĩa vụ dân sự

Nếu người vay tự ý bỏ đi, cắt đứt liên lạc nhưng không có dấu hiệu gian dối ban đầu, đây là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo “Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015”. Người vay phải:

  • Trả nợ gốc;

  • Trả lãi (nếu có thỏa thuận);

  • Trả lãi quá hạn theo luật (nếu chậm trả).

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục công chứng mua bán nhà cho người lần đầu

1.2. Có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu người vay ngay từ đầu đã lập kế hoạch gian dối, cố tình vay để chiếm đoạt rồi bỏ trốn, có thể cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Bộ luật Hình sự.
Đây là mức độ nguy hiểm hơn và có thể yêu cầu tố cáo hình sự.

2. Người cho vay có quyền khởi kiện gì khi bên vay bỏ trốn?

2.1. Khởi kiện dân sự yêu cầu trả nợ

Người cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi người vay cư trú cuối cùng để yêu cầu:

  • Buộc trả toàn bộ khoản nợ gốc;

  • Trả lãi theo hợp đồng;

  • Trả lãi chậm trả theo “Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015”;

  • Bồi thường thiệt hại nếu có chứng minh.

Tòa án sẽ niêm yết giấy triệu tập nếu người vay không có mặt tại nơi cư trú.

Xem thêm:  Doanh nghiệp cần biết: Tổng hợp điểm mới tại dự thảo Luật Thuế GTGT

>>> Xem thêm: Hướng dẫn công chứng di sản lớn qua Công chứng di chúc

2.2. Yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Nếu lo ngại người vay tẩu tán tài sản, người cho vay có thể đề nghị:

  • Phong tỏa tài khoản ngân hàng;

  • Kê biên tài sản;

  • Cấm chuyển dịch tài sản.

Đây là biện pháp quan trọng nếu người vay sở hữu nhà đất, xe cộ, hàng hóa…

2.3. Tố cáo hình sự (nếu có dấu hiệu tội phạm)

Người cho vay có thể gửi đơn đến Công an nếu:

  • Người vay dùng thủ đoạn gian dối để vay;

  • Tạo hồ sơ giả, đưa thông tin sai;

  • Vay xong bỏ trốn, chặn liên lạc, không có thiện chí trả;

  • Số tiền lớn.

Khi đó, người cho vay là bị hại trong vụ án hình sự, có quyền yêu cầu bồi thường.

>>> Xem thêm: Chi tiết hồ sơ thủ tục công chứng thừa kế cần mang theo

3. Cần chứng cứ gì để khởi kiện khi bên vay bỏ trốn?

Bên vay bỏ trốn

  • Hợp đồng vay, giấy vay, tin nhắn, giấy viết tay;

  • Sao kê chuyển khoản (nếu giao dịch qua ngân hàng);

  • Bằng chứng về việc đòi nợ nhưng không được trả (tin nhắn, ghi âm, hình ảnh);

  • Xác nhận của tổ trưởng dân phố hoặc công an khu vực về việc người vay không còn cư trú;

  • Chứng cứ về tài sản mà người vay đang sở hữu (nếu muốn đề nghị phong tỏa).

Càng có nhiều chứng cứ, khả năng thắng kiện càng cao.

4. Ví dụ minh họa thực tế

Chị H. cho bạn vay 120 triệu đồng, có giấy vay rõ ràng thời hạn 6 tháng. Đến ngày trả, người vay tắt máy, chuyển nhà đi nơi khác. Gia đình người vay xác nhận người này đã “đi khỏi địa phương”. Đây là trường hợp bên vay bỏ trốn để tránh trả nợ.

Chị H. có quyền:

  • Khởi kiện dân sự yêu cầu trả đủ nợ gốc và lãi;

  • Đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản của người vay;

  • Nếu phát hiện người vay lấy lý do gian dối để lừa tiền, có thể nộp đơn tố cáo hình sự.

5. Người cho vay nên làm gì để hạn chế rủi ro?

  • Luôn lập hợp đồng vay rõ ràng về thời hạn, lãi suất, biện pháp xử lý khi vi phạm;

  • Nên yêu cầu người vay cung cấp CMND/CCCD, nơi cư trú, người bảo lãnh;

  • Hạn chế cho vay bằng tiền mặt; nên chuyển khoản để lưu chứng cứ;

  • Khi nghi ngờ người vay có dấu hiệu bỏ trốn, cần lập tức thu thập chứng cứ và gửi yêu cầu đến cơ quan pháp luật.

Xem thêm:  Quỹ đen của chồng có được chia cho vợ khi ly hôn?

Kết luận

Khi bên vay bỏ trốn, người cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện hoặc tố cáo để yêu cầu trả nợ và bảo vệ tài sản của mình. Việc hiểu rõ cơ sở pháp lý và chuẩn bị đầy đủ chứng cứ giúp quá trình giải quyết tranh chấp nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Tách thửa đất do Nhà nước quản lý: Ai được phép làm?

>>> Tranh chấp đất liền kề: thủ tục đo đạc và xác minh mốc giới

>>> Văn phòng công chứng thứ 7 chủ nhật phù hợp người bận lịch hành chính

>>> Vì sao nên thuê dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói thay vì tự đi làm thủ tục?

>>> Tìm hiểu chi tiết về phí công chứng vay vốn ngân hàng và thế chấp tài sản

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá