Trong các vụ ly hôn, khi giữa hai vợ chồng có con nuôi hoặc con riêng, việc chia tài sản trở nên phức tạp hơn vì liên quan đến quyền lợi của nhiều người, đặc biệt là quyền lợi hợp pháp của con. Nhiều người đặt câu hỏi: “Ly hôn có con riêng thì chia tài sản như thế nào?”, “Con nuôi có được chia tài sản như con ruột không?”. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn có con riêng, con nuôi theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (còn hiệu lực 2025) và các quy định pháp luật liên quan, kèm ví dụ thực tế giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

>>> Xem thêm: Thủ tục nhanh – Chi phí hợp lý – Dịch vụ tận tâm tại Văn phòng công chứng

1. Căn cứ pháp lý về việc chia tài sản khi ly hôn có con riêng

ly hôn có con riêng

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi ly hôn, việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: hoàn cảnh của gia đình, công sức đóng góp của vợ chồng, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Ngoài ra, việc có con nuôi hoặc con riêng không làm thay đổi bản chất tài sản chung – riêng của vợ chồng, nhưng ảnh hưởng đến quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng.

Căn cứ pháp lý liên quan gồm:

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Điều 68 – 69 quy định về con riêng, con nuôi);

  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ;

  • Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 654 quy định về quyền thừa kế của con nuôi, con riêng).

Như vậy, con nuôi và con riêng được pháp luật bảo vệ quyền lợi tương tự con ruột trong các quan hệ tài sản và nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn.

2. Phân biệt giữa con riêng và con nuôi trong ly hôn

Trước khi xem xét nguyên tắc chia tài sản, cần làm rõ hai khái niệm pháp lý sau:

2.1. Con riêng

con của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn với người hiện tại.

  • Nếu bên kia chưa nhận nuôi hợp pháp thì quan hệ tài sản giữa người đó và con riêng không được pháp luật xem là quan hệ cha mẹ – con.

  • Nếu bên kia đã nhận nuôi con riêng hợp pháp (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền), thì con riêng được coi là con chung.

2.2. Con nuôi

người được nhận nuôi hợp pháp theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010.
Khi đó, giữa người nuôi và con nuôi có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ và con ruột, bao gồm nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc và quyền thừa kế.

Ví dụ thực tế:
Chị N tái hôn với anh H, có một con riêng là bé L. Sau khi kết hôn, anh H làm thủ tục nhận nuôi bé L hợp pháp. Khi ly hôn, bé L được pháp luật xem là con chung nên anh H có nghĩa vụ cấp dưỡngbé L được bảo vệ quyền lợi tài sản như con ruột.

>>> Xem thêm: Khách hàng nói gì về Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh tại Hà Nội?

3. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn có con riêng hoặc con nuôi

ly hôn có con riêng

Khi ly hôn có con riêng hoặc con nuôi, việc chia tài sản được áp dụng theo Điều 59, 60, 61, 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 với các nguyên tắc sau:

Xem thêm:  Quy định xử phạt cha mẹ dạy dỗ con bằng roi vọt

3.1. Tài sản chung vợ chồng

  • Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng) được coi là tài sản chung, chia theo nguyên tắc “chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh”.

  • Nếu một bên nuôi con riêng hoặc con nuôi nhỏ tuổi, sức khỏe yếu, Tòa án có thể ưu tiên chia phần tài sản nhiều hơn để đảm bảo điều kiện nuôi con.

3.2. Tài sản riêng

  • Tài sản có trước hôn nhân, được tặng cho hoặc thừa kế riêng sẽ không bị chia khi ly hôn.

  • Tuy nhiên, nếu tài sản riêng được sử dụng chung để tạo lập, duy trì đời sống hôn nhân (ví dụ: mua nhà, kinh doanh), thì phần giá trị tăng thêm có thể được chia.

Ví dụ minh họa:
Anh P kết hôn với chị T, mang theo 1 căn nhà riêng. Trong thời kỳ hôn nhân, hai người cùng sửa chữa, mở cửa hàng kinh doanh tại đây. Khi ly hôn, căn nhà vẫn là tài sản riêng của anh P, nhưng phần giá trị tăng thêm từ việc sửa chữa và kinh doanh có thể được chia theo công sức đóng góp của chị T.

3.3. Nghĩa vụ cấp dưỡng

  • Nếu có con riêng (chưa được nhận nuôi hợp pháp), bên kia không có nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Nếu con riêng đã được nhận nuôi, thì bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng như con chung (Điều 71 Luật HN&GĐ 2014).

4. Cách xác định quyền lợi khi ly hôn có con riêng, con nuôi khi chia tài sản

Tòa án khi chia tài sản ly hôn có con riêng, con nuôi sẽ xem xét:

  • Độ tuổi, hoàn cảnh, người trực tiếp nuôi dưỡng con;

  • Nguồn gốc tài sản: hình thành trước hay trong hôn nhân;

  • Mức độ đóng góp của mỗi bên;

  • Yếu tố nhân đạo: đảm bảo chỗ ở, học tập, sinh hoạt cho con.

Ví dụ thực tế:
Anh D và chị H có 1 con chung, 1 con riêng của chị H (chưa được anh D nhận nuôi). Khi ly hôn, Tòa án xác định:

  • Anh D chỉ cấp dưỡng cho con chung.

  • Tài sản chung (một căn hộ trị giá 2 tỷ đồng) chia đôi, nhưng chị H được hưởng thêm phần nhỏ hơn để đảm bảo nuôi con riêng, do có hoàn cảnh khó khăn.

Như vậy, Tòa án có thể linh hoạt điều chỉnh tỷ lệ chia tài sản để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của con, dù con riêng không được chia tài sản trực tiếp.

>>> Xem thêm: Bạn sắp sang tên xe? Tìm hiểu ngay quy trình Công chứng mua bán xe chuẩn luật.

5. Lưu ý khi giải quyết ly hôn có con riêng, con nuôi

  • Phải chứng minh được mối quan hệ pháp lý hợp pháp: con nuôi phải có quyết định công nhận nuôi con nuôi của UBND cấp xã/huyện; con riêng phải có giấy khai sinh thể hiện quan hệ huyết thống.

  • Không tự ý chuyển nhượng, tặng cho tài sản chung trước khi Tòa án chia tài sản, vì có thể bị coi là tẩu tán tài sản.

  • Ưu tiên thỏa thuận: nếu vợ chồng có thể tự thỏa thuận chia tài sản và quyền nuôi con thì Tòa án chỉ công nhận, không bắt buộc chia theo tỷ lệ cứng nhắc.

  • Nếu có tranh chấp về tài sản riêng – tài sản chung, nên yêu cầu Tòa án định giá và xác minh công sức đóng góp.

Xem thêm:  Xin cấp lại bằng lái xe ở tỉnh khác nếu mất được không?

Kết luận

Khi ly hôn có con riêng hoặc con nuôi, việc chia tài sản được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm công bằng, tôn trọng quyền lợi của con và công sức đóng góp của mỗi bên. Con nuôi được pháp luật bảo vệ quyền lợi tương đương con ruột, còn con riêng chỉ được hưởng quyền lợi khi có mối quan hệ pháp lý hoặc thực tế rõ ràng với người còn lại. Để tránh tranh chấp kéo dài, các bên nên chuẩn bị chứng cứ rõ ràng về nguồn gốc tài sản và quan hệ con nuôi, con riêng, đồng thời nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi khởi kiện hoặc thỏa thuận ly hôn.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Các trường hợp công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán xe

>>> Hợp đồng ở nhờ đối với tài sản thừa kế chưa chia: Khó khăn và cách giải quyết

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá